Nhầm lẫn khi chọn phương tiện thoát hiểm hỏa hoạn có thể nguy hiểm tính mạng cho chính mình.
Để phòng ngừa tai nạn khi hỏa hoạn, nhiều người đã chủ động mua các phương tiện thoát hiểm, trong đó mặt nạ thoát hiểm bảo vệ hô hấp được mua nhiều nhất. Điều này có lý do vì chúng ta đều biết hầu hết tai nạn chết người khi hoả hoạn có nguyên nhân từ yếu tố hô hấp.
Tuy nhiên, có khá nhiều người đã mua nhầm loại sản phẩm phòng ngừa này do chưa hiểu đúng về khả năng bảo vệ của chúng ( Tham khảo bài báo của phóng viên báo Nhân Dân ). Sự nhầm lẫn này có thể mang đến hệ lụy rất nguy hiểm.
Dưới đây chúng tôi muốn trao đổi một số nội dung để bạn tự kiểm tra lại sản phẩm đã mua, nếu phát hiện có sự nhầm lẫn, cần có phương án phù hợp để bảo vệ cho chính tính mạng của mình khi hỏa hoạn cần phải dùng đến nó.
1- Ngạt khí khi hỏa hoạn do các yếu tố nào?
Do 2 yếu tố:
· * Do hơi khí độc sản sinh khi hỏa hoạn: chủ yếu là CO, CO2, HCN, H2S, SO2… trong đó có những khí rất độc hại, gây chết người trong 1 phút chỉ với hàm lượng nhỏ.
Thí dụ: Với khí CO ( cacbon monoxit) khi hàm lượng thể tích 0,1% trong không khí đã có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, khi hàm lượng 1% có thể làm con người gây ngất xỉu chỉ trong vòng 1 phút.
· * Do o xy không đủ hàm lượng trong khí thở : Trong môi trường hỏa hoạn, nồng độ oxy bị giảm một phần do quá trình cháy nhưng chủ yếu do sự chiếm chỗ do có sự xuất hiện của hơi khí độc hại mới xuất hiện.Theo NIOSH ( Viện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ ) hàm lượng oxy trong không khí là thiếu nếu dưới mức 19.5% thể tích. Khi hàm lượng oxy xuống dưới 16%, con người sẽ xuất hiện hiện tượng chóng mặt, ù tai, đau đầu, nhịp tim tăng, khó khăn trong hoạt động phối hợp các cơ ; khi dưới 10%, sẽ làm mất ý thức, ngất xỉu; khi giảm dưới 6% oxy thì chỉ trong vòng vài phút sẽ ngừng thở, tim cũng ngừng đập.
2- Có mấy loại phương tiện thoát hiểm chống ngạt khí ?
Có rất nhiều mẫu mã, kiểu dáng, xuất xứ khác nhau nhưng đều thuộc 2 loại:
3- Bạn có mua nhầm mặt nạ phòng độc công nghiệp cho mục đích thoát hiểm hỏa hoạn ?
Thông tin trên báo chí cho thấy nhiều người đã mua nhầm sản phẩm cho mục đích thoát hiểm. Nhiều trường hợp đã chọn mua mặt nạ phòng độc công nghiệp với tính năng không thể bảo vệ khi hỏa hoạn.
Sở dĩ như vậy vì các mặt nạ này được chế tạo chỉ lọc được một số nhóm hơi khí độc cụ thể đã biết trước với hàm lượng hơi khí độc hạn chế . Thí dụ mặt nạ lọc hơi độc dạng hữu cơ chỉ hiệu quả khi hàm lượng < 0,1% với phin lọc nhỏ và không hơn 2% với phin lọc lớn, số liệu này được ghi ngay trên hướng dẫn kèm theo sản phẩm. ( Tham khảo thêm bộ lọc hơi khí độc công nghiệp).
Các mặt nạ này không thể lọc được các hơi khí độc phát sinh khi hỏa hoạn gồm nhiều loại hơi khí độc khác nhau, trong đó nhiều loại có mức gây nguy hiểm đến tính mạng ở nồng độ thấp.
Dưới đây là hình chép lại từ báo khi khách hàng đang chọn mua mặt nạ chống khói - các sản phẩm này không chế tạo cho mục đích thoát hiểm khi hỏa hoạn .
Đây là phương tiện lọc hơi khí độc nên chúng có giới hạn bảo vệ trong môi trường bị ô nhiễm tương tự như các loại PTBVHH khác ( Xem bài về Phin lọc của mặt nạ công nghiệp ) . Cụ thể :
Chúng chỉ hiệu quả khi hàm lượng các hơi khí độc không quá cao ( cần phải dưới mức hàm lượng có thể gây nguy hiểm lập tức đến tính mạng ( IDLH ) - Chẳng hạn với khí CO là 1200 ppm )
Chúng không được dùng khi hàm lượng oxy giảm đến mức bắt đầu nguy hiểm ( < 17%)
7- Bạn có biết về mặt nạ thoát hiểm loại tự cấp khí thở ( EEBD ) và ưu điểm của nó về khả năng bảo vệ
Sản phẩm này có cấu tạo gồm : mặt nạ nạ trùm bảo vệ mắt, mặt, đầu; bình không khí nén; ống dẫn khí và túi mang.
Chúng có khả năng bảo vệ cả 2 yếu tố gây ngạt khí ( câu 1)
Như đề cập trên, mặt nạ thoát hiểm loại lọc có nhược điểm là khả năng bảo vệ bị giới hạn rất nhiều vào điều kiện môi trường .Chúng chỉ sử dụng phù hợp khi nồng độ hơi khí độc thấp và nồng độ oxy trong không khí không bị giảm quá 4% so với mức bình thường.
Mặt nạ thoát hiểm loại tự cấp khí thở khắc phục được nhược điểm này. Sở dĩ như vậy vì EEBD cung cấp nguồn khí thở độc lập được chứa trong bình khí nén của thiết bị.
Sản phẩm EEBD có áp kế chỉ áp lực khí trong bình, có van an toàn và van giảm áp để đưa không khí ở mức phù hợp cho người mang
( Chú ý : bình khí nén này chứa không khí nén chứ không phải oxy như nhiều người lầm tưởng, vì vậy an toàn khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng ).
Thời gian sử dụng thông thường của EEBD từ 15-30 phút , quá đủ để người sử dụng thoát khỏi vùng nguy hiểm.
Với mặt nạ lọc khói thóat hiểm chỉ dùng được 1 lần, còn EEBD có thể sử dụng nhiều lần với điều kiện nạp đủ lại không khí vào bình.
Thời gian mang vào hay tháo bỏ EEBD rất nhanh chóng chỉ với vài thao tác.
Tham khảo thêm về loại sản phẩm này từ Mặt nạ thoát hiểm loại tự cấp khí thở do Anbaco nhập khẩu
Anbaco
08/2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Respiratory Protection/ Occupational Safety and Health Administration
www.osha.gov (OSHA: Cơ quan An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp - Hoa Kỳ )
2/ NIOSH Guide to Industrial Respiratory Protection
www.cdc.gov/niosh
3/ Tiêu chuẩn liên quan
Dưới đây liệt kê thông số yêu cầu về thời gian có tác dụng bảo vệ tối thiểu của mặt nạ thoát hiểm LOẠI LỌC theo quy định của một số tiêu chuẩn.
a- Tiêu chuẩn Châu Âu EN 403:2004
Hơi khí độc thử |
Công thức |
Nồng độ (ppm) |
Thời gian tối thiểu |
Carbon Monoxide |
CO |
10.000 |
15 phút |
Hydrogen Cyannide |
HCN |
400 |
15 phút |
Acrolein |
C3H4O |
100 |
15 phút |
b- Tiêu chuẩn Nga GOST R 22.9.09-2005 –
( Tham khảo thêm về kết quả thử nghiệm của mặt nạ thoát hiểm Nga ZEVS-U )
Quy định thời gian bảo vệ tối thiểu khi thử nghiệm với các hơi khí độc khác như:
Hơi khí độc thử |
Công thức |
Nồng độ ( mg/m3) |
Thời gian tối thiểu |
Chloropicrin |
Cl3CNO2 |
700 |
20 phút |
Chlorine |
Cl2 |
90 |
20 phút |
Sulfur hydride |
H2S |
700 |
20 phút |
Sulfur dioxide |
SO2 |
700 |
20 phút |
Amonia |
NH3 |
600 |
20 phút |
Cyanogen chloride |
NCCl |
50 |
20 phút |
c-Tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASTM E2952
thử với các hơi khí độc như mục a - và thời gian bảo vệ tối thiểu với các hơi khí độc khác như:
Hơi khí độc thử |
Công thức |
Nồng độ (ppm) |
Thời gian tối thiểu |
Hydrogen chloride |
HCl |
1.000 |
15 phút |
Cyclohexane |
C6H12 |
500 |
15 phút |
Ammonia |
NH3 |
1.250 |
15 phút |
Phosgene |
COCl2 |
125 |
15 phút |
Chlorine |
Cl2 |
200 |
15 phút |
Hydrogen sulfide |
H2S |
10.000 |
15 phút |
Chú ý : 1.000 ppm= 1.000 ml/m3 tương đương 0,1% thể tích.